刚, 刚刚 và 刚才 khác nhau như thế nào ?

Có lần HSKCampus hỏi một người bạn Trung Quốc rằng “刚刚 và 刚才 khác gì nhau mày nhỉ ?”, bạn đó liền đáp ngay mà không một chút do dự, cứ tưởng bạn đó sẽ giúp cho HSKCampus 长见识 cơ, ai dè câu trả lời lại là “sao tao biết ?”, “không biết thế sao lúc nào cũng nói đúng ?”, “thì tiếng mẹ đẻ mà, cứ quen mồm là phọt ra từ đúng với ngữ cảnh hoi”.

刚刚 và 刚才
Phân biệt cách dùng 刚, 刚刚 và 刚才

Hiện tượng kể trên còn gọi là “ngữ cảm” (语感), nói nôm na thì đó là hiện tượng khả năng lĩnh hội ngôn ngữ đã đạt đến mức thượng thừa, người Trung Quốc đã dễ dàng đạt đến trình độ này mà không hề có lấy một chút khó khăn nào khi tiếng mẹ đẻ của họ là tiếng Trung.

Người Trung Quốc có thể dễ dàng sử dụng chính xác nhiều từ nào đó có nghĩa gần giống nhau mà không nhất thiết phải học thật kỹ những từ ấy. Hiện tượng này được sinh ra từ 心理经验 và 情感经验.

Tuy nhiên, các bạn cũng đừng vội ganh tị. Nhiều chuyên gia nghiên cứu ngôn ngữ, trong đó có chuyên gia nghiên cứu ngôn ngữ Trung Quốc khá nổi tiếng là Lưu Tấn (刘缙) chỉ ra rằng, ngữ cảm còn có thể hình thành nên từ những kinh nghiệm, những tích lũy trong việc học cũng như sinh hoạt, giao tiếp hằng ngày (学习经验, 生活经验).

Điều đó có nghĩa là chúng ta cần phải thường xuyên ôn luyện và liên tục vận dụng với tần suất cao thì ngữ cảm mới dần dần hình thành.

tiếng trung hskcampus

Luyên thuyên thế đủ rồi, sau này có điều kiện rồi bọn mình sẽ bàn thêm về hiện tượng ngữ cảm. Còn bây giờ ta sẽ tập trung vào việc chính là phân tích, so sánh điểm giống và khác nhau giữa 刚, 刚刚 và 刚才, từ đó ta sẽ đúc kết được các cách sử dụng từ sao cho đúng trong từng ngữ cảnh cụ thể.

Cấp độ từ vựng của 刚, 刚刚 và 刚才

Theo tài liệu phân chia cấp độ từ vựng tiếng Trung của kỳ thi HSK 9 cấp (国际中文教育中文水平等级标准), từ 刚, 刚刚 và 刚才 đều thuộc từ vựng Sơ cấp, HSK 2. Coi bộ dễ nhỉ! Cơ mà đừng vội mừng, tuy dễ mà khó, tuy khó mà dễ đó.

tiếng trung hskcampus

Điểm giống nhau giữa 刚, 刚刚 và 刚才

Cả 3 từ 刚, 刚刚 và 刚才 đều chỉ những sự việc, hiện tượng mới xảy ra đây thôi, cách đây không lâu lắm. Cả 3 từ đều có thể đảm nhận vai trò trạng ngữ trong câu, có thể thay thế lẫn nhau.

Ví dụ

1. 我给妈妈打了一个电话。(刚刚)(刚才)

2. 班主任刚才来找过你。(刚)(刚刚)

3. 我老婆刚刚出差回来了。(刚)(刚才)

Điểm khác nhau giữa 刚, 刚刚 và 刚才

Thứ nhất

Từ 刚 và 刚刚 ý chỉ một hành động, việc làm nào đó mà theo đánh giá cá nhân của người nói nó mới chỉ xảy ra đây thôi, tức đây là đánh giá mang tính chủ quan, trên thực tế có thể hành động hay việc làm nào đó đã xảy ra từ lâu lắm rồi.

Riêng 刚才 thì không giống vậy, 刚才 chỉ ra rằng, một hành động, việc làm nào đó đúng là mới diễn ra đây thôi, ai ai cũng biết thế, là sự thật hiển nhiên nó vậy, là yếu tố mang tính khách quan.

Từ 刚 và 刚刚 có thể dùng được cho câu hiện tại và cả câu quá khứ, nếu đang nói đến một cột mốc nào đó trong quá khứ thì có thể chèn thêm các từ chỉ thời gian. Riêng 刚才 chỉ dùng được cho câu hiện tại, không thể sử dụng kết hợp với các từ chỉ thời gian.

Ví dụ

1. 那天下火车就给你打手机,可是你手机关机。(刚刚)(* 刚才)

2. 他上个月刚刚来河内,还不认识路。(刚)(* 刚才)

3. 第二天一早,我醒来,你就给我打来了电话。(刚刚)(* 刚才)

4. 刚刚来中国的时候,我一句汉语也听不懂。(刚)(* 刚才)

5. 几分钟以前,老张刚刚离开。(刚)(* 刚才)

6. 不好意思,刚才太忙了,没空儿招呼你。(* 刚)(* 刚刚)

7. 刚才很累,现在好一些了。(* 刚)(* 刚刚)

Thứ hai

Khi làm trạng ngữ, từ 刚 chỉ có thể đặt sau chủ ngữ; từ 刚刚 trong văn viết thường sẽ đặt sau chủ ngữ, còn trong giao tiếp thực tế thì từ 刚刚 có thể đặt trước chủ ngữ trong câu. 刚才 thì khác, từ 刚才 có thể đặt trước hay sau chủ ngữ đều được, bất luận là trong văn viết hay văn nói.

Ví dụ

1. 刚刚我们还在议论这个电视节目呢,你也对这个节目感兴趣吗?(刚才)(* 刚)

2. 刚才你去哪里了?(刚刚)(* 刚)

3. 你刚才去哪里了?(刚刚)(* 刚)

Thứ ba

刚才 là danh từ, có thể làm định ngữ, làm tân ngữ giới từ. Còn 刚 và 刚刚 là phó từ, chỉ có thể làm trạng ngữ.

Ví dụ

1. 刚才的表演好看极了,可惜你没看到。(* 刚)(* 刚刚)

2. 刚才的事你不要说出去。(* 刚)(* 刚刚)

3. 吃药以后比刚才好一点儿了。(* 刚)(* 刚刚)

4. 病人的病情跟刚才一样,没有任何好转。(* 刚)(* 刚刚)

Thứ tư

Những động từ được bổ nghĩa bởi 刚, 刚刚 và 刚才 đều có thể mang từ ngữ chỉ thời gian phía sau nó. Tuy nhiên, với những câu dùng từ 刚才, những từ ngữ chỉ thời gian này phải là những từ chỉ độ dài thời gian rất ngắn, hơn nữa, những động từ dùng trong câu có chữ 刚才 phải là những động từ chỉ những hành động hay việc làm nào đó đã kết thúc trước thời điểm người nói đang đề cập đến việc đó.

Ngược lại, với những động từ được bổ nghĩa bởi từ 刚 và 刚刚, những từ ngữ chỉ thời gian được đặt sau động từ này có thể sẽ là những từ chỉ thời gian đã kéo dài được một lúc lâu rồi, đồng thời, những hành động, việc làm trong câu có thể vẫn tiếp tục kéo dài mãi cho đến thời điểm người nói đang truyền đạt.

Ví dụ

1. 他离开一会儿。(hiện tại vẫn chưa quay trở lại)

2. 他刚才离开了一会儿。(lúc này đã quay trở lại rồi)

3. 他躺了五分钟,别叫醒他。(刚刚)(* 刚才)

4. 他刚才躺了十几分钟就出去了。(刚)(刚刚)

5. 他到胡志明市两个月,就病了三次。(刚刚)(* 刚才)

Thứ năm

Sau từ 刚刚 và 刚才 ta có thể thêm từ 还, dùng để chỉ những sự việc, hiện tượng nào đó có một sự thay đổi, chuyển biến bất ngờ. Từ 刚 không có cách diễn đạt như thế này.

Ví dụ

1. 刚才还出太阳,突然间就下大雨了。(刚刚)(* 刚)

2. 小王刚刚还在这里,怎么一下子就找不到他了。(刚才)(* 刚)

Từ 刚才 có thể đặt trước cấu trúc câu “不 / 没 + 动词”. Từ 刚 và 刚刚 không có cách diễn đạt như thế này.

Ví dụ

1. 你刚才不说,现在你说就没人听了。(* 刚)(* 刚刚)

2. 他刚才不去,现在想去也晚了。(* 刚)(* 刚刚)

3. 我刚才没告诉他。(* 刚)(* 刚刚)

Thứ sáu

Từ 刚 và 刚刚 còn mang nghĩa một sự việc, hiện tượng nào đó mới đạt đến một mức độ nào đấy thôi, chưa thể vượt xa hơn được.

Từ 刚 và 刚刚 còn có thêm một nghĩa nữa, chỉ những sự việc, hiện tượng nào đó xảy ra thật hoàn hảo, đúng mong muốn, yêu cầu kể cả khách quan lẫn chủ quan. Có thể dịch là: vừa đúng; vừa đủ; vừa y; đúng lúc; đúng chuẩn; chuẩn luôn;…

Từ 刚才 không có cách nói nào tương tự như hai cách nói trên.

Ví dụ

1. 他学了一个月汉语,还听不懂我们说的话。(Thằng bé vừa mới học tiếng Trung được có một tháng à, đâu có hiểu tụi mình đang nói gì.)(刚刚)(* 刚才)

2. 孩子会走路,你就让他跑?(刚刚)(* 刚才)

3. 这件衣服是中码的,你穿刚刚好。(刚)(* 刚才)

4. 不多不少,刚刚一杯。(刚)(* 刚才)

Bài học đến đây là hết rồi nhé! Các bạn nhớ ôn bài thường xuyên, nhớ đón đọc chuyên mục từ gần nghĩa để tích lũy thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích về cách phân biệt các từ gần nghĩa trong tiếng Trung nha.

tiếng trung hskcampus

Có thể bạn quan tâm

Chia sẻ cảm nghĩ của bạn

Địa chỉ e-mail của bạn sẽ không hiển thị công khai đâu. Đừng lo !