Bổ ngữ kết quả trong tiếng Trung

Ngữ pháp tiếng Trung tồn tại rất nhiều bổ ngữ (补语), bổ ngữ kết quả (结果补语) là một trong số đó. Đây đồng thời cũng là bổ ngữ mà các bạn sẽ được tiếp cận sớm nhất trong quá trình chinh phục tiếng Trung. Cùng HSKCampus bước vào bài học đầu tiên về bổ ngữ trong tiếng Trung nhé!

bổ ngữ kết quả
Bổ ngữ kết quả trong tiếng Trung

Cấp độ ngữ pháp của bổ ngữ kết quả

Theo sự phân chia cấp độ ngữ pháp của kỳ thi HSK 9 cấp (国际中文教育中文水平等级标准), các bạn sẽ được học bổ ngữ kết quả ở giai đoạn sơ cấp (初等), cụ thể là HSK 2. Điều đó có nghĩa, đây là bổ ngữ đầu tiên mà các bạn phải học và nắm vững, tạo bước đệm để học tiếp lên các cấp học tiếng Trung cao hơn với nhiều bổ ngữ khó hơn đang chờ các bạn phía trước.

Bổ ngữ kết quả là gì ?

Bổ ngữ kết quả (结果补语), đúng như tên gọi “kết quả” của nó, là bổ ngữ chỉ sự kết thúc của một hành động, việc làm nào đó hoặc chỉ sự thay đổi của một sự việc, hiện tượng nào đó, làm cho nó đã không còn giữ nguyên trạng thái như lúc ban đầu.

Bổ ngữ kết quả trong tiếng Trung cũng tương tự như cách diễn đạt kết quả trong tiếng Việt của chúng ta vậy. Ví dụ, trong tiếng Việt, ta có tình huống giao tiếp như thế này:

Đặt tình huống

A: Điện thoại sửa xong chưa ?

B: Sửa xong rồi.

Có thể thấy, động từ “xong” trong tiếng Việt đảm nhận vai trò bổ ngữ kết quả trong câu. Đấy là ngữ pháp tiếng Việt mình nó vậy, ngữ pháp tiếng Trung cũng tồn tại cách diễn đạt tương tự như thế luôn.

Ví dụ nêu trên cốt là để các bạn có thể hình dung được thế nào là bổ ngữ kết quả. Bây giờ ta sẽ đi vào phần chính của bài học ngày hôm nay.

Cách dùng bổ ngữ kết quả trong tiếng Trung

Dùng bổ ngữ kết quả ở thể khẳng định

Động từ, tính từ sẽ đóng vai trò làm bổ ngữ kết quả; Động từ, tính từ sẽ đóng vai trò làm bổ ngữ kết quả; Động từ, tính từ sẽ đóng vai trò làm bổ ngữ kết quả.

tiếng trung hskcampus

Chi tiết quan trọng phải nhắc đi nhắc lại ba lần, hehe! Bổ ngữ kết quả sẽ đứng sau động từ chính trong câu, tức là, ở phía sau động từ chính của câu, ta sẽ chèn thêm động từ, tính từ khác để diễn đạt bổ ngữ kết quả. Ta có công thức như sau:

Công thức
Động từ + Bổ ngữ kết quả + (了 / 过) + (Tân ngữ) + (了)
Khi động từ làm bổ ngữ kết quả

1. 打了。♥ Mở ra rồi / Mở rồi.

2. 她打门,走了进去。♥ Cô ấy mở cửa ra rồi đi vào.

3. 他被救了。♥ Anh ta được cứu rồi. (活, tức là đã sống lại, tức là đã cứu thành công, ta có thể lược dịch đi chữ 活)

4. 我们救了它。♥ Chúng tôi đã cứu sống nó. (trường hợp này ta có thể dịch luôn chữ 活)

5. 记了。♥ Nhớ rồi.

6. 我记了你的名字。/ 我记你的名字了。♥ (Tôi nhớ tên em rồi)

7. 打了。♥ Đập bể (vỡ) rồi.

8. 我不是故意打它的,这是个意外。♥ (Tôi không có cố ý đập vỡ nó, đây là chuyện ngoài ý muốn)

9. 学了。♥ Học được rồi (会 nghĩa là “biết”, 学会 tức đã “biết” được, đã học được)

10. 我终于学了开车。♥ Cuối cùng tôi cũng đã học được cách lái xe.

Khi tính từ làm bổ ngữ kết quả

1. 吃了。♥ Ăn no rồi.

2. 喝了。♥ Uống đủ rồi.

3. 修了。♥ Sửa xong rồi.

5. 玩了。♥ Chơi chán rồi.

6. 听清楚了。♥ Nghe rồi.

7. 衣服洗干净了。♥ Đồ giặt sạch rồi.

Dùng bổ ngữ kết quả ở thể phủ định

Nếu muốn diễn đạt một hành động hay việc làm nào đó chưa làm hoặc đã làm rồi nhưng chưa làm xong, chưa hoàn thành, chưa kết thúc hoặc chưa đạt được kết quả như mong muốn thì ta chỉ cần thêm 没 hoặc 没有 vào ngay trước động từ chính của câu là được.

Công thức
没(有)+ Động từ + Bổ ngữ kết quả + (Tân ngữ)
Ví dụ

1. 我(有)吃饱。♥ Tôi ăn chưa no. (Tôi chưa ăn no)

2. 电脑(有)修好。♥ Chưa sửa xong máy tính. (Máy tính chưa sửa xong)

3. 他(有)学会。♥ Anh ta chưa học được gì.

Trong giao tiếp thực tế, chúng ta rất thường hay thêm phó từ 还 /hái/ vào ngay trước chữ 没, dịch là: vẫn; còn;…

Ví dụ

1. 作业没做完。♥ Bài tập vẫn chưa làm xong (Vẫn chưa làm xong bài tập)

2. 我没买到苹果13。♥ Tôi vẫn chưa mua được iPhone 13.

3. 任务没完成。♥ Nhiệm vụ vẫn chưa hoàn thành.

Đố các bạn, phó từ 不 dùng được trong bổ ngữ kết quả hông ? Rất nhiều sách ngữ pháp tiếng Trung bản dịch tiếng Việt đang được phát hành ở nước ta không hề đề cập đến trường hợp dùng phó từ 不 trong bổ ngữ kết quả ở thể phủ định. Vậy, rốt cuộc phó từ 不 có dùng được trong câu sử dụng bổ ngữ kết quả không ?

tiếng trung hskcampus

Câu trả lời là được, có thể dùng phó từ 不 trong thể phủ định của bổ ngữ kết quả, nhưng, với điều kiện, câu mà bạn muốn diễn đạt là câu thể hiện nguyện vọng của bạn hoặc câu mà bạn muốn diễn đạt phải là câu đang được đặt trong tình huống giả định.

Ví dụ

1. 下午还要走好长的路呢,吃饱可不行呀。♥ Chiều nay còn phải đi một chặng đường rất dài, không ăn no làm sao được. (câu này đang đặt ra giả thiết: nếu ăn không no thì không đi nổi đường dài)

2. 今天我一定要学会它,学会我就不走了。♥ Hôm nay nhất định phải học cho bằng được cái mớ này, tôi mà học không hiểu, tôi cóc thèm về. (câu này đang diễn đạt nguyện vọng của người nói: mong muốn học cho hiểu kiến thức nào đấy)

Các dạng bổ ngữ kết quả thường dùng

1. Chữ 见

Chữ 见 thường dùng với các từ mang ý nghĩa “thấy” bằng mắt hoặc tai. Ví dụ: 看见 (nhìn thấy), 听见 (nghe thấy), 遇见 (gặp),…

Ví dụ

1. 我听外边有人叫我。

2. 他们看我们过来,转身就跑。

3. 你怎么会遇他的?

2. Chữ 完

Chữ 完 mang ý nghĩa chỉ một hành động, việc làm nào đó đã hoàn thành, ta có thể dịch là “xong”. Chữ 完 có thể sử dụng kết hợp với nhiều động từ thể hiện động tác như 做完, 写完, 说完, 看完, 听完, 解释完, 翻译完, 卖完, 买完, 吃完, 喝完,…

Ví dụ

1. 我做了作业。

2. 别着急啊!我还没说呢。

3. 他喝了茶,把杯子搁在一边。

3. Chữ 到

Chữ 到 có tận 3 nghĩa với 3 chức năng khác nhau. Chúng ta cùng nhau xem kỹ nhé.

Nghĩa thứ nhất: Chữ 到 biểu thị ý nghĩa đã thấy được, ngửi được bằng các giác quan. Ví dụ: 看到, 听到, 闻到, 遇到,…

Ví dụ

1. 我只是不愿看你这样对待自己。

2. 我能听隔壁说话的声音。

3. 你有没有闻什么东西烧焦了?

Nghĩa thứ hai: Chữ 到 biểu thị ý nghĩa một hành động, việc làm nào đó đã làm được. Ví dụ như: 买到 (đã mua được), 找到 (tìm thấy), 请到 (đã mời được), 追到 (đã đuổi kịp), 做到 (đã làm được),…

Ví dụ

1. 金钱不能为你买幸福。

2. 你能在地图上找我的家吗?

3. 当我妻子下定决心做什么事情,她总会找办法做

Nghĩa thứ ba: Chữ 到 mang ý nghĩa một hành động, việc làm nào đó đã đạt được đến tiến độ nào rồi. Ví dụ như: 学到, 读到, 说到,…

Ví dụ

1. 我们学第十课了。♥ Bọn tôi học tới bài 10 rồi (chữ 到 mang nghĩa thứ ba)

2. 我从母亲那里学了许多东西。♥ Tôi học được nhiều điều từ mẹ. (chữ 到 mang nghĩa thứ hai)

3. 我刚才说哪了?♥ Khi nãy tôi nói đến đâu rồi ?

4. 我读第九章了。♥ Tui đọc tới chương 9 rồi. (chữ 到 mang nghĩa thứ ba)

5. 我是在报纸上读这事的。♥ Tôi đọc được chuyện này trên báo (chữ 到 mang nghĩa thứ hai)

4. Chữ 着 /zháo/

Chữ 着 dùng trong bổ ngữ kết quả sẽ đọc là /zháo/ nhá, không đọc là /zhe/. Chữ 着 này có 2 nghĩa khác nhau. Các bạn xem thật kỹ các câu ví dụ sau đây nhé.

Nghĩa thứ nhất: Chữ 着 mang nghĩa một hành động, việc làm nào đó đã diễn ra rồi. Ví dụ: 睡着, 点着,…

Ví dụ

1. 她太累了,在桌子上睡了。♥ Cô ấy đã thấm mệt, ngủ luôn trên bàn. (đã chìm vào giấc ngủ, không còn thức)

2. 他点了蜡烛。♥ Anh ta đã thắp đèn cầy (nến) rồi.

Nghĩa thứ hai: Chữ 着 mang nghĩa hệt như nghĩa thứ nhất và nghĩa thứ hai của chữ 到, biểu thị ý nghĩa đã thấy được, ngửi được bằng các giác quan; hoặc ý chỉ một hành động, việc làm nào đó đã làm được, đã thực hiện thành công. Ví dụ như: 找着 (tìm thấy), 买着 (đã mua được), 听着 (nghe thấy), 捡着 (nhặt được),…

Ví dụ

1. 我在书店买了一本好书。

2. 他看她,很想知道她现在过得怎么样。

5. Chữ 上

Chữ 上 có rất nhiều ý nghĩa khi nó làm bổ ngữ kết quả. Một số nghĩa phổ biến nhất của chữ 上 sẽ được dùng như sau.

Nghĩa thứ nhất: Chữ 上 mang ý nghĩa một hành động, việc làm nào đó phải cố gắng dữ lắm mới thực hiện được.

Ví dụ

1. 经过多年的努力,我们终于住了高楼,开了汽车,用了高档的电脑。♥ Sau nhiều năm cố gắng, chúng ta cuối cùng cũng ở được nhà lầu, lái được xe hơi, dùng được những chiếc máy tính cao cấp.

2. 我知道他们在这儿会过更好的生活。♥ Tôi biết họ sẽ có một cuộc sống tốt hơn ở chốn này.

Nghĩa thứ hai: Chữ 上 mang ý nghĩa bù thêm, tăng thêm, kèm thêm, cộng thêm… món gì đó cho một đối tượng mà ta muốn diễn đạt.

Ví dụ

1. 院子里应该种几棵树。♥ Nên trồng thêm một vài cây trong vườn. (Khu vườn ban đầu có ít cây hoặc không có cây nào, bây giờ ta trồng thêm cây, tức là khu vườn lúc này tự nhiên được “bồi” thêm nhiều thứ)

2. 她穿外套,走了出去。♥ Cô ấy mặc áo khoác rồi đi ra ngoài. (Ban đầu trên người cô ấy không có áo khoác, mãi cho đến khi đi ra ngoài thì cô ấy mới mặc áo khoác, tức là trên người cô ấy bây giờ đang có thêm sự hiện diện của cái áo khoác)

3. 我邮件附一份求职信。♥ Email của tôi có đính kèm một bản đơn xin việc (Email được đính kèm thêm đơn xin việc)

4. 你别忘了在表中贴照片。♥ Đừng có quên dán hình vào tờ phiếu đấy nhé. (Ban đầu tờ phiếu không có hình, giờ dán hình vô thêm)

Nghĩa thứ ba: Chữ 上 mang nghĩa chỉ hai vật nào đó tiếp xúc với nhau.

Ví dụ

1. 她合双眼,深深吸了一口气。♥ Cô ấy nhắm nghiền đôi mắt, hít một hơi thật sâu.

2. 窗帘拉一半以遮挡阳光。♥ Kéo nửa cái rèm lại để che nắng.

Nghĩa thứ tư: Chữ 上 mang nghĩa tâm lý tình cảm dao động, cảm thấy thích hoặc yêu một ai đó, một vật gì đó.

Ví dụ

1. 两个人每天在一起,日久生情,他爱了她,她也喜欢了他。

2. 他看了这套房子。

6. Chữ 下

Nếu như chữ 上 mang nghĩa là bù thêm, tăng thêm, kèm thêm, cộng thêm… thì chữ 下 lại mang nghĩa ngược lại. Chữ 下 mang nghĩa: bớt đi, trừ đi, bị thiếu đi,… đây là nghĩa cơ bản nhất của chữ 下 trong bổ ngữ kết quả.

Ví dụ
快脱衣服!♥ Cởi đồ ra mau! (Vốn dĩ quần áo đang mặc trên người, giờ tự nhiên cởi ra, tức là trên người sẽ bị thiếu đi vải che thân, hehe)

Nghĩa thứ hai: Chữ 下 mang nghĩa chỉ một hành động, việc làm nào đó khiến cho đối tượng bị tác động đến sẽ không còn nguyên vẹn.

Ví dụ
你笔记本电脑的电池。♥ Tháo cục pin trong laptop của bạn ra đi. (Một laptop nguyên vẹn ban đầu có cục pin, giờ tháo ra, laptop đã không còn nguyên vẹn nữa)

7. Chữ 成

Chữ 成 có nghĩa là 成功, mang ý nghĩa chỉ một việc nào đó đã được thực hiện thành công.

Ví dụ

1. 昨天是我朋友的生日晚会,我因为加班没去

2. 他已经把这篇文章翻译汉语了。

3. 我们做了这笔交易。

8. Chữ 在

Chữ 在 đặt trước các từ chỉ nơi chốn, ta có thể dịch là “ở”. Ví dụ như: 放在, 躺在, 写在, 坐在,…

Ví dụ

1. 饭后我们坐游廊上交谈。

2. 他把他的名字写一张纸上。

3. 手机你放哪儿了?

9. Chữ 走

Chữ 走 mang nghĩa chỉ một sự vật, hiện tượng nào đó đã rời xa chúng ta, không còn ở gần chúng ta nữa.

Ví dụ

1. 朋友借了我的书。♥ Bạn tôi đã mượn sách tôi rồi. (Sách lúc này đã không còn ở gần người nói, nó đang ở nhà một người bạn của chủ nó)

2. 公交车刚刚开了。♥ Xe buýt vừa mới chạy đi tức thì. (Ban đầu xe buýt đang ở ngay cạnh người nói, nhưng giờ xe đã xuất bến, rời trạm, chạy đi nơi khác rồi)

3. 我给朋友的生日礼物还没寄。♥ Tôi còn chưa đi gửi quà sinh nhật cho bạn tôi (Tức hộp quà vẫn chưa “đi xa”, còn đang vai kề vai với người nói)

10. Chữ 开

Chữ 开 cũng có nghĩa như chữ 走, nhưng thường chỉ khoảng cách gần thôi, không đi xa như 走.

Ví dụ

1. 我们搬桌椅打扫一下。♥ Tụi mình dời bàn dời ghế ra quét dọn tí.

2. 好啦!睁你另一只眼睛吧。♥ Được rồi nè! Mở con mắt còn lại ra xem nào.

11. Chữ 动

Chữ 动 mang nghĩa một sự vật nào đó có sự chuyển động, xê dịch.

Ví dụ

1. 为啥这些家具都搬了位置?♥ Sao đồ đạc trong nhà bị xê dịch đi vậy ?

2. 你拉这张桌子吗?♥ Cái bàn này là do bạn kéo ra đấy à ?

12. Chữ 住

Chữ 住 mang ý nghĩa chúng ta tác động vào một sự việc, hiện tượng nào đó khiến cho nó phải dừng lại, khựng lại, đọng lại, lưu lại,… Ta có thể dịch là: lại; lấy. Ví dụ: 停住 (dừng lại), 站住 (đứng lại), 拉住 (kéo lại), 接住 (chụp lấy), 记住 (nhớ lấy), 拿住 (cầm lấy), 抓住 (bắt lấy),…

Ví dụ

1. 听见叫声,我停了脚步。

2. 你一定要记这件事。

3. 我终于抓了机会。

4. 他没接球,输了这场比赛。

13. Chữ 给

Chữ 给 mang nghĩa cho ai thứ gì đó, ta có thể dịch là “cho”. Ví dụ: 发给, 卖给, 买给, 寄给, 递给, 还给, 留给, 送给,…

Ví dụ

1. 她送我一个苹果13。♥ Cô ấy tặng cho tôi một chiếc iPhone 13.

2. 我建议你把它留专家来处理。♥ Tôi khuyên anh nên để chuyện này lại cho chuyên gia họ xử.

3. 这份邮件你发他了吗?♥ Bạn gửi mail này cho anh ta chưa ?

4. 这就是我朋友上周买我的书。♥ Đây là quyển sách mà bạn tôi mua cho tôi hồi tuần trước.

14. Chữ 好 / 对 / 错

Giống như phần trên mà bọn mình đã giới thiệu. Tính từ cũng có thể làm bổ ngữ kết quả. Về mặt ý nghĩa thì tính từ không phức tạp như động từ, nghĩa gốc của tính từ như thế nào thì nghĩa của nó khi làm bổ ngữ kết quả cũng vẫn y như vậy.

Ví dụ

1. 我和朋友说了周末去郊游。♥ Tôi với đám bạn đã chốt cuối tuần sẽ đi chơi mấy vùng ven thành phố (ngoại thành)

2. 饭做了!♥ Cơm nấu xong rồi nè!

3. 洗衣机还没修。♥ Máy giặt vẫn chưa sửa xong.

4. 这道题我们都做了。♥ Tụi mình làm đúng câu này rồi.

5. 他翻译吗?♥ Nó dịch đúng không vậy ?

6. 你写我的电话号码了。♥ Bạn viết sai số điện thoại của tôi rồi.

7. 真抱歉!电话打了。♥ Xin lỗi! Gọi nhầm số rồi.

15. Chữ 清楚 / 干净

Nghĩa của từ 清楚 khi làm bổ ngữ kết quả sẽ giữ nguyên nghĩa gốc của nó. Riêng từ 干净, khi làm bổ ngữ kết quả, ngoài việc mang nghĩa “sạch sẽ”, “vệ sinh” ra, nó còn mang nghĩa “sạch bách”; “không sót miếng nào”.

Ví dụ

1. 我的手机信号不好,没听清楚你说什么。

2. 房间打扫干净了。

3. 以前学的内容都快忘干净了。♥ Kiến thức học được đó giờ mém tí quên sạch hết luôn. (cũng có thể diễn đạt là 忘光了)

Trên đây là những động từ, tính từ thường thấy nhất trong bổ ngữ kết quả. Thực tế, có rất nhiều động từ, tính từ khác đều có thể đảm nhận vai trò bổ ngữ kết quả trong câu, cái này đòi hỏi chúng ta phải tích lũy dần theo thời gian, từ đó mới nắm vững được cách sử dụng đa dạng của bổ ngữ kết quả.

Bài học về bổ ngữ kết quả trong tiếng Trung đến đây là hết rồi! Các bạn nhớ học bài và ôn bài thật kỹ nhé. Đừng có mà 忘干净 đấy nhé!

tiếng trung hskcampus

Có thể bạn quan tâm

Chia sẻ cảm nghĩ của bạn

Địa chỉ e-mail của bạn sẽ không hiển thị công khai đâu. Đừng lo !