Bổ ngữ trình độ và bổ ngữ tình thái trong tiếng Trung

Bổ ngữ trình độ và bổ ngữ tình thái là hai bổ ngữ mà ta sẽ được học sớm nhất trong một cuộc hành trình chinh phục tiếng Trung. Hai loại bổ ngữ này vừa dễ lại vừa khó, dễ là vì bổ ngữ trình độ và bổ ngữ tình thái có cách dùng giống nhau y hệt, khó là vì cách diễn đạt của hai loại bổ ngữ này hơi rối. Chúng ta cùng học hai loại bổ ngữ này qua bài viết ngày hôm nay nhé!

bổ ngữ trình độ
Bổ ngữ trình độ 程度补语 và Bổ ngữ tình thái 情态补语

Mục lục bài viết

Đôi nét về bổ ngữ trình độ và bổ ngữ tình thái

Nếu như các bạn đã từng học qua nhiều loại giáo trình tiếng Trung, các bạn sẽ phát hiện ra một hiện tượng rất lạ ở cách trình bày các loại bổ ngữ trong tiếng Trung của các quyển giáo trình hiện nay. Có sách thì chỉ có mỗi bổ ngữ trình độ, có sách thì lại chỉ biết đến sự tồn tại của bổ ngữ tình thái, cũng có sách thì lại liệt kê luôn sự hiện diện song song giữa hai bổ ngữ là bổ ngữ trình độ và bổ ngữ tình thái.

Sở dĩ có sự khác biệt trong cách phân loại bổ ngữ như thế này là bởi vì những bộ giáo trình tiếng Trung trước đây đều cho rằng bổ ngữ trình độ và bổ ngữ tình thái về bản chất là giống hệt nhau, nên không cần phải tách ra làm gì.

Thế nhưng, những công trình nghiên cứu ngôn ngữ trong nhiều năm trở lại đây cũng như những bộ giáo trình tiếng Trung hiện đại sau này thì cho rằng, tuy là hai bổ ngữ này giống hệt nhau về cách dùng thật, nhưng về ngữ nghĩa là khác nhau hoàn toàn, nên tách chúng ra thành hai thế giới riêng biệt.

Điều đó tức là gì ? Các bạn hãy xem 2 câu ví dụ dưới đây là sẽ hình dung được vấn đề. Ví dụ:

1. 她考上了大学,她高兴得很。♥ Cô ấy đã đậu đại học rồi, cô ấy rất vui.

2. 她考上了大学,她高兴得跳了起来。♥ Cô ấy đã đậu đại học rồi, cô ấy vui đến nổi nhảy bắn cả lên.

Câu ví dụ (1) chính là bổ ngữ trình độ, còn câu ví dụ (2) thì lại là bổ ngữ tình thái.

tiếng trung

Để hiểu được lý do vì sao lại như vậy, các bạn đọc hai khái niệm dưới đây là hiểu ra được vấn đề à.

– Bổ ngữ trình độ, hay còn gọi là bổ ngữ mức độ (程度补语) là bổ ngữ được đặt sau động từ hoặc tính từ, nhằm nói rõ động từ, tính từ đó đạt tới mức độ nào.

– Bổ ngữ tình thái (情态补语) là bổ ngữ cũng được đặt sau động từ hoặc tính từ, nhằm nói rõ động từ, tính từ đó diễn ra như thế nào. Thế nên ta mới gọi là “tình thái”, nghĩa là trạng thái, tình hình lúc đó ra làm sao, như thế nào.

Quay lại câu ví dụ (1), ta thấy cô ấy vui vì đã đậu đại học, nhưng “vui” (高兴) ở mức độ nào ? Cô ấy “rất vui” (高兴得很).

Kế tiếp, ta xem lại câu ví dụ (2), ta biết cô ấy bởi vì “vui” (高兴) nên mới “nhảy bắn cả lên” (跳了起来), nói cho dễ hiểu là “她考上了大学,因为很高兴,所以才跳了起来。” Nghĩa là người nói đang miêu tả trạng thái “vui mừng” của cô ấy lúc đó ra làm sao, cô ấy nhảy bắn cả lên, chứ cô ấy không bay lắc, không hò hét, không xỉu, không tăng huyết áp.

Sự khác nhau giữa bổ ngữ trình độ và bổ ngữ tình thái đơn giản chỉ là sự khác nhau về mặt ngữ nghĩa, chứ về mặt ngữ pháp thì “tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”, cả hai đều được đặt sau động từ hoặc tính từ, đều cần dùng đến trợ từ 得.

Cách sử dụng bổ ngữ trình độ và bổ ngữ tình thái

Như tụi mình đã giới thiệu ở phần trên, bổ ngữ trình độ và bổ ngữ tình thái giống nhau về cách dùng, khác nhau về ngữ nghĩa, do đó mà ở phần giới thiệu cách sử dụng bổ ngữ dưới đây, tụi mình sẽ giới thiệu duy nhất một cách dùng và gọi chung bổ ngữ trình độ và bổ ngữ tình thái là bổ ngữ trình độ. Các bạn lưu ý nha!

Trường hợp 1: Cách dùng phổ biến

Hầu như trong mọi trường hợp, bổ ngữ trình độ trong tiếng Trung sẽ có cách dùng như sau:

Công thức
Động từ / Tính từ + 得 + (不) + Bổ ngữ trình độ (tính từ)
Ví dụ

1. 昨天晚上她睡得很晚。♥ Đêm hôm qua cô ấy ngủ rất muộn.

2. 这篇文章写得很好。♥ Bài này viết hay thật.

3. 她唱得非常好听。♥ Cô ấy hát siêu hay.

4. 你写得不清楚。♥ Cậu viết nhìn không được rõ lắm.

5. 你说得很好♥ Cậu nói hay lắm.

6. 这个小女孩儿长得真可爱。♥ Cô bé này trông đáng yêu qué.

Nếu các bạn để ý kỹ, các bạn sẽ phát hiện ra rằng nếu ta dùng tính từ sau trợ từ 得, đa phần ta cần phải thêm phó từ chỉ trình độ, như các câu ví dụ trên là ta dùng phó từ 很, 非常, 真.

Trường hợp 2: Mang hàm ý so sánh

Nếu tính từ được đặt sau trợ từ 得 mà không hề có sự xuất hiện của phó từ chỉ trình độ, thì bổ ngữ trình độ lúc này sẽ mang hàm ý so sánh.

Ví dụ

1. 依我看,越南队踢得好。♥ Tôi thấy đội Việt Nam đá hay đó chứ. (đá hay hơn đội bạn)

2. 现在雨下得急。♥ Mưa nặng hạt thật. (mưa to hơn khi nãy nhiều)

3. 她说得流利。♥ Cô ấy nói sõi đấy. (nói thông thạo, lưu loát hơn người khác)

Trường hợp 3: Tính từ trùng điệp

Nếu tính từ đơn âm tiết được đặt sau trợ từ 得 là tính từ trùng điệp (重叠), ta không cần dùng phó từ chỉ trình độ, nhưng cuối câu phải dùng trợ từ 的.

Ví dụ

1. 妈妈把玻璃擦得亮亮的。♥ Mẹ lau kính bóng loáng luôn.

2. 他长得傻乎乎的。♥ Trông nó đần đần kiểu gì ấy.

Ngược lại, nếu tính từ song âm tiết được trùng điệp, ta không cần dùng phó từ chỉ trình độ, cũng không cần thêm trợ từ 的 ở cuối câu.

Ví dụ
衣服洗得干干净净

Trường hợp 4: Cụm động từ làm bổ ngữ

Không phải lúc nào tính từ cũng làm bổ ngữ trình độ, trong một số trường hợp, cụm động từ (ngữ động từ) cũng có thể làm bổ ngữ trình độ được luôn.

Công thức
Động từ / Tính từ + 得 + (不) + Bổ ngữ trình độ (cụm động từ)
Ví dụ

1. 她高兴得说不出话来。♥ Cô ấy vui không nói nên lời.

2. 忙得忘了吃饭。♥ Tôi bận đến độ quên luôn cả ăn.

3. 他满意得大声笑着。♥ Nó hài lòng đến mức cười nói rất lớn tiếng.

Trường hợp 5: Cụm chủ vị làm bổ ngữ

Đôi khi, bổ ngữ trình độ là nguyên cả một cụm chủ vị (ngữ chủ vị) luôn, tức là một tổ hợp từ có cả chủ ngữ lẫn vị ngữ.

Công thức
Động từ / Tính từ + 得 + (不) + Bổ ngữ trình độ (cụm chủ vị)
Ví dụ

1. 他担心得饭也吃不香,觉也睡不好。♥ Nó lo lắng đến độ ăn không ngon, ngủ không yên.

2. 他伤心得眼泪围着眼圈儿转。♥ Nó đã khóc với hai hàng nước mắt lưng tròng chất chứa bao tổn thương.

3. 爸爸气得手直颤抖。♥ Bố tức điên cả người, đến nổi tay bố cứ run run.

4. 她跑得满身是汗。♥ Cô ấy chạy mồ hôi ướt hết cả người.

Điều đặc biệt khi cụm chủ vị làm bổ ngữ trình độ đó chính là ta có thể hoán đổi nó thành câu chữ 把 (khi có thể). Ví dụ:

Ví dụ

1. 这几天忙得他团团转。= 这几天把他忙得团团转

2. 他的话逗得我们哈哈大笑。= 他的话把我们逗得哈哈大笑

3. 这个好消息乐得他跳了起来。= 这个好消息把他乐得跳了起来

Trường hợp 6: Khi đưa ra lời khuyên, lời cảnh báo

Khi muốn khuyên ai đó không nên làm gì, hoặc muốn cảnh báo ai đó không được làm những chuyện nào đó thì ta thêm từ 别, 不要 phía trước động từ, tính từ chính trong câu. Cụ thể như sau:

Công thức
别 / 不要 + Động từ / Tính từ + 得 + (不) + Bổ ngữ trình độ
Ví dụ

1. 我刚整理好,你别搞得乱七八糟的。♥ Tôi mới vừa dọn dẹp xong đấy, anh đừng có mà làm rối tung mọi thứ lên.

2. 你不要说得太过分了,他还是个孩子。♥ Cậu đừng có ăn nói quá đáng thế có được không, nó con nít con noi thì biết gì.

Trường hợp 7: Thành ngữ làm bổ ngữ trình độ

Ta có thể đặt thành ngữ ở phía sau trợ từ 得. Lúc này thành ngữ sẽ đóng vai trò làm bổ ngữ trình độ trong câu.

Công thức
Động từ / Tính từ + 得 + (不) + Bổ ngữ trình độ (thành ngữ)
Ví dụ

1. 说得头头是道。♥ Nói năng mạch lạc, rõ ràng đâu ra đấy.

2. 搞得乱七八糟。♥ Làm rối tung cả lên.

3. 讨论得兴高采烈。♥ Thảo luận, trao đổi rất hăng say và sôi nổi.

4. 高兴得手舞足蹈。♥ Vui đến độ múa máy tay chân.

Những từ thường làm bổ ngữ trình độ

Nếu bạn cảm thấy khó trong việc ghi nhớ nên dùng từ nào, cụm từ nào, thành ngữ nào,… để làm bổ ngữ trình độ thì cũng không có gì quá lo lắng. Thực tế trong tiếng Trung có rất nhiều từ “mặc định” là sẽ được dùng khi có sự xuất hiện của bổ ngữ trình độ. Nghĩa là những từ này là những từ thường được dùng nhiều nhất để làm bổ ngữ trình độ.

Những từ thường dùng nhất là: 很, 多, 不得了 (bùdéliǎo), 慌, 不行, 要死, 要命,…

Công thức
Động từ / Tính từ + 得 + 很 / 多 / 不得了 / 慌 / 不行 / 要死 / 要命
Từ 很

1. 今天风大得很。♥ Hôm nay gió to quá.

2. 他考了第一名,高兴得很。♥ Anh ta thi đứng đầu bảng, vui mừng khôn xiết.

3. 昨天冷得很。♥ Hôm qua lạnh vãi.

Từ 多

1. 这次考试难得多。♥ Kỳ thi này khó quá.

2. 那间房子比这间大得多。♥ Căn nhà kia to hơn căn này nhiều.

Từ 不得了

1. 他们俩关系好得不得了。♥ Quan hệ giữa hai bọn họ tốt vô cùng.

2. 她急得不得了,可又没办法。♥ Cô ấy sốt ruột quá, nhưng không biết phải làm sao.

Từ 慌: Chỉ dùng cho những trường hợp tiêu cực

1. 屋里人太多,闷得慌。♥ Phòng đông người quá, ngộp không chịu được.

2. 还要走多远?我累得慌。♥ Còn phải đi bao xa nữa ? Mệt không chịu nổi.

3. 整天在家闲得慌。♥ Suốt ngày ở nhà ăn không ngồi rồi chịu không nổi.

Từ 不行: Mang nghĩa quá sức chịu đựng

1. 这种菜甜得不行。♥ Món này ngọt quá.

2. 现在我困得不行。♥ Tớ buồn ngủ chết mất.

Từ 要命 / 要死: Chủ yếu dùng trong khẩu ngữ

1. 听了他的话,我气得要命。♥ Nghe được những lời lẽ này của nó, tôi tức muốn chết.

2. 河内夏天热得要死。♥ Mùa hè ở Hà Nội nóng muốn tắt thở.

Trường hợp đặc biệt: Khi có sự xuất hiện của tân ngữ

Ở mọi trường hợp kể trên, ta có thể thấy, sau động từ hoặc tính từ sẽ là trợ từ 得, tuy nhiên, nhiều lúc tình huống oái ăm ở chỗ, sau động từ chính trong câu, bất ngờ có sự xuất hiện của tân ngữ. Đây cũng chính là tình huống dễ làm các bạn rối nhất, bởi nó có tận 3 cách diễn đạt khác nhau.

Ví dụ, khi phía sau động từ không có tân ngữ. Ta có thể nói như sau:

– 她说得很流利。♥ Cô ấy nói rất lưu loát.

Thế nhưng, nếu sau động từ 说 có sự xuất hiện của tân ngữ, tân ngữ ở đây lấy ví dụ là 汉语, nhiều bạn sẽ nói thế này:

– 她说汉语很流利。/ 她说汉语得很流利。

Đây là cách nói sai, trước bổ ngữ trình độ 很流利 không có trợ từ 得, nếu có trợ từ 得 thì trước trợ từ 得 lại là danh từ 汉语, chứ không phải là động từ như cấu trúc ta đã học. Sở dĩ có nhiều bạn nói sai như thế là vì trong tiếng Việt ta có thể nói như vậy, ta có thể nói rằng “Cô ấy nói tiếng Trung rất lưu loát”. Thế nhưng, trong tiếng Trung lại khác, nói như thế nghe không được 地道 lắm. Để nói cho chuẩn hơn, ta có những cách diễn đạt sau đây:

Công thức

Cách 1: Chủ ngữ + Động từ + Tân ngữ + Động từ + 得 + Bổ ngữ trình độ

Cách 2: Chủ ngữ + Tân ngữ + Động từ + 得 + Bổ ngữ trình độ

Cách 3: Tân ngữ + Chủ ngữ + Động từ + 得 + Bổ ngữ trình độ

Ví dụ

Cách 1: 她说汉语说得很好。

Cách 2:汉语说得很好。

Cách 3: 汉语她说得很好。

Trường hợp đặc biệt: Khi có sự xuất hiện của trạng ngữ

Nếu trong câu mà ta cần diễn đạt bắt buộc phải có trạng ngữ, sao cho câu trở nên cụ thể hơn, sinh động hơn,… thì rất dễ, các bạn cứ đặt trạng ngữ trước động từ đang ở cạnh trợ từ 得 là được.

Công thức
Trạng ngữ + Động từ + 得 + Bổ ngữ trình độ
Ví dụ

1. 她说汉语确实说得很好。

2. 她汉语确实说得很好。

3. 汉语她确实说得很好。

Cách dùng bổ ngữ ở thể nghi vấn

Khi muốn dùng bổ ngữ trình độ để đặt câu hỏi, ta sẽ có 3 cách đặt câu hỏi sau đây:

Công thức

Cách 1: Động từ / Tính từ + 得 + Bổ ngữ trình độ + 不 + Bổ ngữ trình độ

Cách 2: Động từ / Tính từ + 得 + Bổ ngữ trình độ + 吗 ?

Cách 3: Động từ / Tính từ + 得 + 怎么样 ?

Ví dụ

1. 你看我画得美不美?♥ Cậu thấy tớ vẽ có đẹp hông ?

2. 他跑得快吗?♥ Anh ta chạy có nhanh hông ?

3. 期末考试你准备得怎么样了?♥ Kỳ thi cuối kỳ cậu chuẩn bị thế nào rồi ?

Cách dùng bổ ngữ ở thể phủ định

Để nói rõ một động từ (hành động) hay một tính từ (trạng thái, cảm xúc,…) nào đó không đạt đến mức độ như ta nghĩ, ta chỉ việc thêm phó từ phủ định 不 trước bổ ngữ trình độ là được.

Công thức
Động từ / Tính từ + 得 + 不 + Bổ ngữ trình độ
Ví dụ

1. 我就是演得不好,不是紧张。♥ Chỉ là tôi diễn không được hay thôi, chứ không phải do tôi hồi hộp.

2. 这份工作你做得不太认真。♥ Cậu không nghiêm túc trong công việc tí nào.

3. 事情进展得不顺利。♥ Tình hình diễn ra không được mấy thuận lợi.

Bài học hôm nay tương đối dài và nhiều kiến thức, các bạn nghỉ ngơi một tí rồi quay lại học tiếp nha!

tiếng trung

Khi bổ ngữ không cần dùng trợ từ 得

Như các bạn thấy đấy, để có thể diễn đạt được bổ ngữ trình độ và bổ ngữ tình thái, hầu như lúc nào ta cũng cần dùng đến trợ từ 得. Tuy vậy, ngôn ngữ là thiên biến vạn hóa, không phải lúc nào chúng ta cũng theo một khuôn mẫu như thế. Nhiều lúc rõ rành rành là ta đã nói ra câu có bổ ngữ trình độ rồi, nhưng tuyệt nhiên đâu có dùng đến trợ từ 得.

Thay vì dùng đến trợ từ 得, ta có thể dễ dàng đặt trực tiếp những từ như 多了, 极了, 远了, 死了, 坏了, 透了,… ngay sau động từ hoặc tính từ trong câu luôn. Cụ thể như sau:

Công thức
Động từ / Tính từ + 多了 / 极了 / 远了
Ví dụ

1. 他的病好多了。♥ Bệnh tình của anh ấy đã đỡ đi nhiều rồi.

2. 我觉得汉语比英语难多了。♥ Tôi thấy tiếng Trung khó hơn tiếng Anh nhiều.

3. 看到我的大学录取通知书,爸妈高兴极了。♥ Nhìn thấy giấy báo trúng tuyển đại học của tôi, ba má mừng hết lớn.

4. 过桥米线好吃极了。♥ Mì Qua Cầu (đặc sản Vân Nam, Trung Quốc) ngon không thể tả.

5. 兄弟俩的性格差远了。♥ Tính cách hai anh em nó khác xa nhau nhiều lắm.

Công thức
Động từ / Tính từ + 死 / 坏 / 透 + 了

Các bạn lưu ý khi dùng những mẫu câu này, những từ như 死, 坏, 透 mang nghĩa mức độ “cực kỳ”, thường dùng trong những trường hợp tiêu cực, ta không mong muốn nó xảy ra, tình huống trong những câu này thường làm ta khó chịu, không hài lòng.

Ví dụ

1. 行李重死了,我拿不起来。♥ Hành lý nặng chết đi mất, tớ vác không nổi.

2. 今天的天气糟糕透了。♥ Thời tiết hôm nay tệ hết sức tệ.

3. 这么久不见,我都快想死了。♥ Lâu rồi không gặp, nhớ chết mất.

4. 太冷了,我都冻坏了。♥ Lạnh quá sá lạnh, chết cóng mất.

5. 他什么都问我,烦死了。♥ Cái gì nó cũng hỏi tôi, phiền chết đi được.

烦死了

Bài học về bổ ngữ trình độ và bổ ngữ tình thái đến đây là hết rồi. Nội dung bài học hôm nay của tụi mình siêu nhiều luôn, các bạn nhớ học bài thật kỹ và ôn bài thật chăm đấy nhé, đừng có lười à nha. Còn nữa, các bạn nhớ siêng siêng ghé thăm HSKCampus để học thêm nhiều bài học hay về tiếng Trung nha!

Luyên thuyên thêm vài câu: Thực ra, nếu các bạn có cơ hội tiếp xúc nhiều với người Trung Quốc, các bạn sẽ phát hiện ra rằng, người Trung Quốc đôi khi họ có những cách nói như thế này:

– 老师说话很快。

– 他走路很慢。

– 她每天睡觉很晚。

– ……

Có thể thấy, những cách nói trên hoàn toàn không đúng ngữ pháp, tuy nhiên vì đây là khẩu ngữ, hơn nữa, người Trung Quốc họ nói tiếng Trung theo một phản xạ ngôn ngữ tự nhiên, vì tiếng Trung là tiếng mẹ đẻ của họ mà, họ không hề suy nghĩ về việc sắp xếp câu chữ để nói thế nào cho đúng ngữ pháp, nhưng những lời mà họ phát ra đều “chuẩn”, bởi họ không thấy những câu đấy có gì cấn cấn cả, cộng thêm việc người đối diện họ nghe họ vẫn hiểu, nên về lâu về dài, những câu nói như thế này dần dần có chỗ đứng trong xã hội của người Trung Quốc.

Hiện tượng ngôn ngữ này nhìn chung có một cái lợi, nhất là với những bạn chưa vững ngữ pháp, các bạn có thể cho phép mình nói sai, nói không đúng ngữ pháp, người Trung Quốc họ nghe họ vẫn hiểu như thường.

Nói thì nói vậy, các bạn cũng đừng ỷ y như thế mà lơ là việc học tiếng Trung sao cho chuẩn đấy nhé. Đánh đòn bây giờ!

kong vs godzilla

Có thể bạn quan tâm
Chia sẻ

Chia sẻ cảm nghĩ của bạn

Địa chỉ e-mail của bạn sẽ không hiển thị công khai đâu. Đừng lo !